Minh Đức Dental Clinic
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

Phân tích phim Cephalometric – Phân tích răng

Go down

Phân tích phim Cephalometric – Phân tích răng Empty Phân tích phim Cephalometric – Phân tích răng

Bài gửi by Admin Thu Sep 14, 2023 10:29 am

3.1. Góc liên răng cửa:
Mô tả góc giữa răng cửa trên và răng cửa dưới. Liên quan trực tiếp đến duy trì và thẩm mỹ.

– Giá trị để có duy trì tốt nhất cũng là giá trị để có thẩm mỹ tốt nhất là 125-130 độ.

– Nếu góc liên răng cửa lớn hơn hoặc bằng 135 độ, chúng ta sẽ điều trị không nhổ răng để nghiêng hàm dưới về góc thuận lợi hơn nữa.

– Nếu răng cửa bắt đầu nhỏ hơn hoặc bằng 115 độ mà có chen chúc, thì chúng ta có xu hướng nhổ răng và kéo lùi răng và dựng thẳng răng.

– Các trường hợp kết thúc có góc liên răng cửa nhọn (ví dụ 100 độ) sẽ thường biểu hiện là cắn chìa quá mức do góc răng cửa trên bị rộng ra.

Phân tích phim Cephalometric – Phân tích răng Phim-so-nghieng-17

3.2. Góc giữa răng cửa dưới và mặt phẳng hàm dưới:
Mô tả độ nghiêng của răng cửa dưới so với mặt phẳng hàm dưới.

– Góc này lớn hơn hoặc bằng 98 độ được xem là “vẩu”.

– Góc nhỏ hơn hoặc bằng 90 độ được xem là “lùi”.

– Răng cửa hàm dưới lùi gặp trong các trường hợp hạng II tiểu loại 2, các trường hợp có thói quen xấu, mất răng 5 sữa sớm, hoặc các trường hợp hạng III.

Phân tích phim Cephalometric – Phân tích răng Phim-so-nghieng-18

Thông số này được sử dụng để nhận biết các ca hạng III mà có biểu hiện hạng I răng, nhưng thực tế là kiểu tăng trưởng hạng III. Sau khi tháo mắc cài trên những trường hợp có vẻ rất dễ điều trị này, thì khớp cắn lại bị phá vỡ và phát triển lại theo kiểu hạng III. Phối hợp thông số này với góc ANB của các trường hợp có xu hướng hạng III. Nếu một ca trông có vẻ hạng I, nhưng lại có răng cửa dưới lùi và ANB thể hiện xu hướng hạng III thì hãy xem ca này là dạng tăng trưởng hạng III và áp dụng quy tắc điều trị hạng III cho ca này. Các vấn đề sẽ nảy sinh nếu bạn đánh giá thấp trường hợp này và điều trị nó như là một trường hợp chen chúc hạng I trong khi nó thực sự là một ca tăng trưởng theo hướng hạng III. Tỉ lệ các ca lâm sàng như thế này chiếm phần lớn ở Châu Á.

Răng cửa dưới thường ngả ra trước trong các trường hợp cắn đóng xương do mặt phẳng hàm dưới phẳng.

3.3. Răng cửa dưới đến NB:
Mô tả vị trí trước sau của răng cửa dưới trong tương quan với đường NB.

– Giá trị lớn hơn hoặc bằng +6mm được xem là vẩu.

– Răng cửa dưới nhỏ hơn hoặc bằng +1mm được xem là lùi răng dưới.

– Vì đơn vị là milimet, nên đo đạc này sẽ cho phép hình dung dễ dàng hơn việc phải đưa hàm dưới ra bao nhiêu.

– Thông số này được đo bằng khoảng cách từ rìa cắn răng cửa dưới đến đường NB.

Phân tích phim Cephalometric – Phân tích răng Phim-so-nghieng-19

3.4. Răng cửa dưới so với Apo:
Thông số này được bác sĩ chỉnh nha sử dụng chủ yếu để xác định vị trí của răng cửa dưới trong chẩn đoán egdewise. xuất phát từ suy nghĩ rằng răng cửa dưới ổn định nhất và thẩm mỹ nhất nếu nó ở gần đường APo. Các nghiên cứu của đại học Washington (Seattle) đã chứng minh rằng đường APo KHÔNG dự đoán được độ vững ổn của răng cửa dưới như trước đây vẫn nghĩ. Thực tế, không có một số đo nào chúng ta biết làm được điều này. Thẩm mỹ là quan điểm cá nhân và do đó rất trừu tượng. Thẩm mỹ không được định giá bằng con số. Vị trí vững ổn nhất là vị trí răng mọc tự nhiên, và bất cứ thay đổi nào từ vị trí đó đều gây bất ổn.

– Vẩu răng cửa dưới nếu số đo này lớn hơn hoặc bằng +4.

– Răng cửa dưới bị lùi khi khoảng cách của nó đến APo nhỏ hơn hoặc bằng 0.

– Đường APo cũng nhạy cảm với thay đổi hướng đứng. Trong trường hợp cắn hở xương, Pogonion di chuyển xuống dưới và ra sau, làm cho răng cửa dưới có vẻ như vẩu hơn. Đo khoảng cách từ rìa răng cửa dưới đến đường APo.

Phân tích phim Cephalometric – Phân tích răng Phim-so-nghieng-20

3.5. Răng cửa trên so với SN:
Mô tả độ nghiêng răng cửa trên.

– Răng cửa trên được coi là vẩu nếu góc này lớn hơn hoặc bằng 106 độ và lùi nếu nhỏ hơn 100 độ.

– Răng cửa lùi thì rất khó kéo lùi tiếp, đặc biệt là khi không chỉnh torque. Do đó chúng ta có xu hướng điều trị các case này không nhổ răng ở hàm trên. Điều này nghĩa là các trường hợp chỉnh nha không nhổ răng, có thể kèm phẫu thuật chỉnh hình để sửa lệch lạc hạng II nhiều. Nếu bạn nhổ răng cửa trên và hi vọng sẽ kéo lùi được răng cửa chút ít, thì trừ phi bạn phải phẫu thuật xương vỏ khi bắt đầu kéo lùi. Nếu không giải phóng xương vỏ hàm trên thì bạn không thể kéo lùi răng cửa trên. Khe nhổ răng sẽ đóng rất chậm và răng cối trên sẽ bị di gần.

Phân tích phim Cephalometric – Phân tích răng Phim-so-nghieng-21

3.6. Răng cửa trên so với APo:

Mô tả vị trí trước sau của răng cửa trên.

Số đo lớn hơn hoặc bằng 7mm được xem là vẩu, nhỏ hơn 2mm được xem là lùi.

Đường APo có thể tạo ra cảm giác sai lầm về độ lùi của răng cửa trên, (và do đó có thể dẫn đến nhổ răng) trong các trường hợp cắn hở xương có Pogonion quay xuống và ra sau, làm thay đổi đường tham chiếu. Đo từ khoảng cách rìa cắn răng cửa trên đến đường Apo.

Phân tích phim Cephalometric – Phân tích răng Phim-so-nghieng-22

3.7. Răng cửa trên so với trục đứng qua A:
Đặt một đường vuông góc với mặt phẳng Frankfurt ngang đi qua điểm A. Đo bằng milimet từ đường tham chiếu đến rìa cắn răng cửa trên. Con số này là một phần của phân tích McNamara. Vì đường tham chiếu là nền sọ, nên không nhạy cảm với thay đổi hướng đứng, và do đó có thể đáng tin cậy hơn so với đường tham chiếu APo.

Vẩu răng cửa trên nếu giá trị này lớn hơn hoặc bằng +6, lùi nếu nhỏ hơn hoặc bằng +2.

Phân tích phim Cephalometric – Phân tích răng Phim-so-nghieng-23

Admin
Admin

Tổng số bài gửi : 680
Join date : 19/07/2022
Age : 36

https://minhducdental.forumvi.com

Về Đầu Trang Go down

Về Đầu Trang

- Similar topics

 
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết