Minh Đức Dental Clinic
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

Giáo trình hướng dẫn FL Studio cơ bản (Việt Hoá) P1

Go down

Giáo trình hướng dẫn FL Studio cơ bản (Việt Hoá) P1 Empty Giáo trình hướng dẫn FL Studio cơ bản (Việt Hoá) P1

Bài gửi by Admin Wed Aug 31, 2022 10:32 am

Giáo trình hướng dẫn FL Studio cơ bản (Việt Hoá) P1 Ebook1

FL STUDIO 20
EBOOK HƯỚNG DẪN CHO NGƯỜI MỚI

Tác giả: FL Studio – image-line.com
Việt Hoá: Hiển Sàn – hocflstudio.com
Lưu ý: Bản dịch mang tính chất đóng góp cho cộng đồng, rất mong được các bạn ủng hộ

Vì đây là bản dịch có mục đích đóng góp cho cộng đồng, nên trong quá trình thực hiện, có thể có những sai sót nhất định về mặt ngữ nghĩa. Chúng tôi rất hy vọng các bạn có thể bỏ qua và ủng hộ tài liệu này. Tài liệu này không phải do HocFLStudio.com soạn, nó là tài liệu được dịch từ Ebook hướng dẫn của FL Studio – Image Line. Rất hy vọng nó sẽ giúp ích các bạn trong quá trình học nhạc.

QUAN TRỌNG: Hướng dẫn này là sổ tay hướng dẫn Bắt đầu chung cho tất cả các phiên bản FL Studio. Một số tính năng không có sẵn trong tất cả các phiên bản. Ví dụ: Fruity Edition không bao gồm Audio Clip. Vui lòng kiểm tra trang web của chúng tôi http://flstudio.image-line.com để biết các tùy chọn nâng cấp.

HƯỚNG DẪN CÀI ĐẶT FL STUDIO 20
Click vào đây http://install.flstudio.com

Download FL Studio và cài đặt nó ở chế độ setting mặc định
Nhập Code của bạn ở phần đăng ký tài khoản; Sử dụng tên thật của bạn để FL Studio có thể nhận dạng nếu bạn mất thông tin đăng ký. Đăng ký; Nhập mã 20 ký tự vào hộp khi được yêu cầu. Kiểm tra bạn có thể đăng nhập vào tài khoản trước khi sang bước tiếp theo
Mở khoá FL Studio – Mở FL Studio và chọn HELP > About. Ở mục ‘Settings – About FL Studio’, chọn agree to the ‘Terms of use’ và nhập Tài khoản Email và Password của bạn.
Click vào ‘Unlock with account’ – Khi bạn thấy ‘The registration succeeded’ hãy click ‘Ok’ và FL Studio sẽ đóng lại. Để mở khoá FL Studio không cần kết nối Internet, chọn ‘Unlock with file’ method, ở trang tiếp.
Khởi động lại FL Studio – Tên bạn và mã bản quyền sẽ hiện ở trên cùng của HELP > About
NOTES: Lần tới khi bạn cập nhật FL Studio, hãy làm theo quy trình trên. Bạn có thể cài đặt FL Studio trên bất kỳ máy tính nào mà bạn kiểm soát độc quyền.

CÁCH MỞ KHOÁ FL STUDIO MÀ KHÔNG CẦN KẾT NỐI INTERNET

Tải bản mới nhất FL Studio installer và FLRegkey file từ bất kỳ máy tính nào có kết nối Internet và cài nó mà không Internet theo hướng dẫn sau

Register – Làm theo bước 1 đến 3 ở trên, để đăng ký code.
Download file FLRegkey – Ở bên trái menu tài khoản Image-Line account left-menu, chọn vào UNLOCK PRODUCTS, sau đó chọn tiếp ‘unlock image’ để download tệp ‘FLRegkey.reg’. Lưu nó và set up FL Studio installer vào một thiết bị lưu trữ (người dịch: usb, ổ cứng ngoài …). Nếu bạn cần gửi tệp “FLRegkey.Reg” cho chính mình, đừng quên nén nó trước.
Cài đặt FL Studio – Copy setup FL Studio installer và FLRegkey.reg vào máy tính bạn và bật file Set up lên. Trình hướng dẫn cài đặt sẽ hướng dẫn bạn qua các bước. Thông thường, chỉ cần chấp nhận cài đặt mặc định.
Mở khoá FL Studio – Mở FL Studio và sử dụng menu trên cùng bên trái để chọn HELP > About. Trên bảng bật lên, chọn ‘Unlock with file’.
Sử dụng key – Tìm đến tệp FLRegkey.reg, mở nó ra. Bạn cần phải đồng ý Terms of Use để tiếp tục. Khi bạn thấy ‘The registration succeeded’ hãy chọn ‘Ok’ và FL Studio sẽ đóng lại.
Khởi động lại FL Studio – Tên và mã giấy phép của bạn sẽ hiển thị ở đầu HELP > About
Email và mật khẩu sẽ được để trống để bảo mật

NOTES: Lần tới khi bạn cập nhật FL Studio, hãy làm theo quy trình trên. Bạn có thể cài đặt FL Studio trên bất kỳ máy tính nào mà bạn kiểm soát độc quyền.

BẠN CẦN NHỮNG GIÚP ĐỠ KHÁC?
Đăng ký hoặc vấn đề về Tài khoản – Chọn http://support.image-line.com/ticketing.
Bao gồm những gì? – Xem tại http://www.image-line.com/documents/editions.html

CHÀO MỪNG BẠN ĐẾN VỚI FL STUDIO
Hướng dẫn này là phần giới thiệu chung về cách sử dụng FL Studio. Nhấn F1 trong khi chạy FL Studio để mở hướng dẫn sử dụng trực tuyến để được trợ giúp chi tiết về các tính năng hoặc chức năng cụ thể. Hướng dẫn sẽ mở ra hiển thị thứ cuối cùng bạn nhấp vào trong FL Studio

Cập nhật MIỄN PHÍ trọn đời phiên bản bạn sở hữu: Những khách hàng mua FL Studio 2 (từ năm 1999 tới nay) vẫn nhận được mọi phiên bản lên đến 20 phiên bản hoàn toàn miễn phí! Đó là khoảng $2200 cập nhật miễn phí (người dịch: hơn 50 triệu đồng). Nếu bạn có phiên bản Boxed version (mua tại các store), hãy đăng ký trực tuyến để kích hoạt Cập nhật Miễn phí Trọn đời của bạn. Nếu bạn mua FL Studio qua tải xuống từ Internet, thì bạn đã đăng ký Cập nhật miễn phí trọn đời.

Triết lý của chúng tôi là bạn chỉ nên trả tiền cho những gì bạn sử dụng và chúng tôi không bao giờ tính phí sửa lỗi như nhiều đối thủ cạnh tranh của chúng tôi vẫn đang làm. Truy cập http://www.image-line.com để xem những gì chúng tôi cung cấp.

Xin giới thiệu với bạn một bài tính năng thú vị trong FL Studio:

Thu âm: Audio (microphones, guitars, synths), automation (knob / mouse movements) và notes (polyphonic melodies) live, sau đó chỉnh sửa.
Dễ dàng kết nối hardware controller: Chuột phải FL interface control, chọn liên kết và tinh chỉnh núm vặn để điều khiển phần cứng
Piano Roll: Tiên tiến nhất trong các piano-roll trên thị trường. Bộ công cụ chỉnh sửa và sáng tạo hoàn chỉnh
Channel Rack: Nhanh chóng và trực quan, hợp cho bộ gõ
Edison wave editor/recorder: Thu âm, phân tích, chỉnh sửa sóng âm thanh. Kết hợp cắt ghép beat.
Share: Nhập/Xuất file .wav (wave), .mp3 (mpeg layer 3), .ogg (Ogg Vorbis), .mid (MIDI) và nhiều định dạng nữa
Fast: FL Studio có workflow rất nhanh, dễ dàng biến ý tưởng của bạn đến tai người nghe.

KHỞI ĐẦU
Ok, như vậy là bạn vừa cài đặt xong và đã khởi động FL Studio. Giờ chúng ta bắt đầu nghiên cứu phần mềm, Đừng quên kiểm tra trợ giúp trực tuyến mở rộng khi bạn ấn F1 nhé và bạn cũng có thể xem các hướng dẫn dưới đây:

http://support.image-line.com/redirect/flstudio-start

1. Màn hình cài đặt hệ thống.
Khi bạn chạy FL Studio lần đầu tiên, bạn nên nhấn F10 trên bàn phím PC để truy cập nó (hoặc Options > Audio Settings). Sử dụng các tuỳ chọn để chọn card âm thanh và controller của bạn. Còn bây giờ, phần quan trọng nhất là phần Âm thanh, truy cập như hình bên dưới.

2. Chọn FL Studio ASIO
từ danh sách trong menu kéo xuống. Chế độ ASIO cho phép tải CPU thấp hơn và độ dài bộ đệm ngắn hơn (tìm hiểu thêm về lý do tại sao nên làm vậy ở bên dưới) so với Primary Sound Driver. Bạn luôn có thể quay lại màn hình này (bằng cách nhấn F10) và thử nghiệm với các tùy chọn khác. Nếu bạn không nghe thấy âm thanh, hãy mở trình điều khiển FL Studio ASIO bằng cách nhấp vào ‘Show ASIO panel’ và chọn thiết bị phát lại âm thanh khác của bạn trong menu Output (nơi nó hiển thị [Default output]).

3. Buffer Length?
Bạn không cần phải lo lắng về hầu hết các cài đặt ở đây, nhưng bạn chắc chắn nên biết về Buffet Length có chức năng gì. Nó là bộ đệm lưu trữ dữ liệu âm thanh từ FL Studio trước khi được gửi đến giao diện âm thanh của bạn. Bộ đệm ngắn có thể khiến máy tính của bạn quá tải khi load CPU, nó có thể gây ra trục trặc và nhiễu âm thanh. Bộ đệm (Buffer) dài hơn có nghĩa là tải CPU thấp hơn và giảm trục trặc âm thanh. Tuy nhiên, bộ đệm dài hơn cũng đồng nghĩa với việc tăng độ trễ giữa việc phát bàn phím MIDI hoặc điều chỉnh điều khiển trong FL Studio và khả năng nghe có thể khiến FL Studio cảm thấy chậm chạp hoặc ‘lag’ hơn. Bộ đệm lý tưởng với trình điều khiển ASIO là từ 10 đến 20 ms (441 đến 882 samples). Một số thứ khác cần kiểm tra nữa, đó là ….

CPU của bạn có đang chạy ở tốc độ tối đa không?

Bạn có sử dụng một số chế độ tiết kiệm hiệu năng của CPU không? Nếu bạn thực sự nghiêm túc với việc sản xuất âm nhạc của mình, thì bạn cần chuẩn bị sẵn sàng để giải quyết được khúc mắc này, tất cả vì nghệ thuật. Nói ngắn gọn, bạn cần tạo điều kiện để CPU mình hoạt động ở hiệu năng tối đa. Ở Windows – Bạn chọn Windows ‘Start > Settings > Control panel > System & maintenance** > Power Options’. ** Hãy chọn ‘High performance mode’ để máy tính hoạt động hiệu suất cao nhất.

Smart Disable – Bật Smart disable ở Audio Settings và sau đó chạy Tools Menu

> Macros > Switch smart disable for all plugins. Điều này sẽ vô hiệu hóa các hiệu ứng và công cụ khi chúng không phát ra bất kỳ âm thanh nào và có thể làm giảm đáng kể mức sử dụng CPU. LƯU Ý: Smart Disable chỉ hoạt động khi phát trực tiếp, nó tạm thời bị tắt khi kết xuất (xuất âm thanh).

Thuật ngữ ‘Soundcard’ có thể gây nhầm lẫn. Nó xuất hiện từ những ngày mà hầu hết các máy tính có một soundcard riêng biệt. Ngày nay, hầu hết sử dụng chip trên bo mạch chủ hoặc nó có thể là một thiết bị bên ngoài được kết nối bằng USB. Một thuật ngữ tốt hơn là ‘Audio Interface’ – là bất kỳ thiết bị nào giúp tạo ra âm thanh bạn nghe được từ loa của mình. Audio Driver là giao diện phần mềm giữa hệ điều hành và thiết bị. Trình điều khiển cho FL Studio biết đầu vào / đầu ra nào và tốc độ mẫu nào mà Audio Interface có thể hỗ trợ…

4. Studio desktop
có một số cửa sổ, hầu hết các cửa sổ này đều có thể di chuyển được, có thể thay đổi kích thước, có thể thu phóng và chuyển đổi, vì vậy nếu không nhìn thấy một cửa sổ, hãy mở cửa sổ đó bằng thanh công cụ Phím tắt hoặc phím chức năng được ghi trong ngoặc. Các cửa sổ chính liên quan đến việc tạo nhạc FL Studio là – Channel Rack (F6), Piano roll (F7). Mixer (F9) và Playlist (F5). Browser (Alt+F8) được sử dụng để truy cập các tệp âm thanh, plugin và presets (xem Options > File settings để thêm các thư mục ở nơi khác trên máy tính của bạn vào Browse). NOTE: Nếu bạn cần đặt lại vị trí của tất cả các cửa sổ về chế độ sử dụng mặc định , tổ hợp phím (Ctrl+Shift+H) hoặc xem ở View Menu.

Giáo trình hướng dẫn FL Studio cơ bản (Việt Hoá) P1 Image-1

 MAKE SOME NOISE

Chọn Play Button (đảm bảo đang ở chế độ SONG mode) để Play project của bạn. Hoặc để check demo của bạn. Mở browser (F8) chuột trái vào thư mục ‘Projects’ và chuột

phải vào NewStuff.flp, sau đó chọn Open trong Menu. Bạn cũng có thể kéo thả tệp FLP để mở nó. FLP là tệp lưu trữ của FL Studio Project. Ấn Play và hãy tìm hiểu xem làm cách nào để project được hoàn thành. Tập trung vào Channel Rack, Playlist và bảng điều khiển Mixer. Hãy thử di chuyển các thanh trượt và nhấp vào công tắc để xem chúng có thể làm gì.

GETTING HELP

Hướng dẫn này nhằm giúp bạn bắt đầu và sử dụng – Hãy xem xét các thành phần chính của FL Studio:

The Hint Panel
Nằm trên Cửa sổ Chính ngay dưới Thanh Menu (trên cùng bên trái trong hình ở trang trước). Khi bạn di chuột qua bất kỳ điều khiển nào trong FL Studio, bảng điều khiển này sẽ hiển thị mô tả ngắn gọn về chức năng của điều khiển đó và khi bạn di chuyển điều khiển, nó sẽ hiện giá trị của điều khiển đó. Thanh Gợi ý cũng hiển thị cho bạn Phím tắt, ở bên phải. Điều này được hiển thị ở bên phải. Nhấn phím tắt này có tác dụng tương tự như nhấn nút tương ứng.

On-line Help
The Website
FL Studio có web site là http://flstudio.image-line.com. Web này hỗ trợ các câu hỏi thường gặp, kiến thức cơ bản, diễn đàn, giáo trình, Video hướng dẫn …

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG FL STUDIO
Phần sau đây sẽ hướng dẫn bạn một số tính năng cơ bản và không quá cơ bản mà bạn sẽ sử dụng để làm nhạc với FL studio. Bạn cũng nên dành một chút thời gian để xem hướng dẫn (nhấn F1 trong FL Studio).

THE CHANNEL RACK
Channel  Rack chứa toàn bộ nhạc cụ để tạo nên âm thanh và nó có thể được điều khiển tự động (trang 63). Toàn bộ pattern có quyền truy cập vào tất cả các nhạc cụ ở rack (giá). Các pattern không bị giới hạn bất kỳ một nhạc cụ riêng biệt nào cả. Các nốt nhạc có thể được soạn ở Piano Roll (trang 25)

Mỗi Channel là một nhạc cụ. Âm thanh từ mỗi Channel (kênh) sẽ được gửi tới một cột Mixer trong Mixer Tracks (trang 54) để thiết lập hiệu ứng và mixing. Khi Channel nhạc cụ được thêm hoặc xoá đi khỏi project, chiều cao của Channel Rack cũng sẽ tự cập nhật thay đổi. Nút Channel cũng giúp bạn tuỳ chỉnh các nhạc cụ hoặc truy cập Piano Roll. Channel Rack cũng giúp bạn lên ý tưởng để tạo nên drum loops hay những giai điệu đơn giản.

Các nốt và những automation hiển thị trên các kênh được gọi là Pattern. Patterns bao gồm Piano roll, Channel Rack và Automation data. Xem hướng dẫn Pattern ở trang 15. Khi mà con số  pattern được thay đổi, dữ liệu trong Channel Rack cũng được thay đổi. Các Pattern được thiết kế để sắp xếp (arranged) trên Playlist (trang 30) và tạo thành bản nhạc.

Tác dụng của Channels?
Mỗi Channel được đại diện bằng một nút (được hiển thị ở trên) và chứa một plugin hoặc sample nhạc cụ duy nhất. Nhấp vào nút để mở giao diện nhạc cụ. Các nút Channel thường được theo sau bởi 16 Step Sequencer steps.

Tác dụng của Steps?
Nhấn vào step để kích hoạt nó, nó sẽ báo hiệu cho FL phát nhạc cụ tại đó. Ví dụ, steps 1, 5, 9, và 13 trong 1st Kick Channel đã được lựa chọn (như dưới hình), cho FL Studio thấy sẽ chơi kick drum sound ở 4 điểm đấy trong đoạn loop. Nếu bạn muốn xoá step nào, hãy chuột phải nó. Để nghe, hãy nhấn nút play..

Sử dụng Pattern thế nào?
Mặc dù việc tạo ra một loạt mẫu rất thú vị, nhưng nó không hữu ích nếu chỉ lặp đi lặp lại hoài. Đó là lý do chúng ta cần đặt chúng lên Playlist (trang 30)

Toàn bộ các nốt và step trong Channel Rack được hiểu là một pattern. Bạn có thể chuyển sang một Pattern mới bằng bảng công cụ chọn Pattern trên thanh công cụ hoặc sử dụng Picker Panel. Khi bạn làm điều này, dữ liệu hiển thị trong Pattern hiện tại sẽ thay đổi để hiển thị pattern bạn đã chọn. Để nghe mỗi Pattern chứ không phải là cả Playlist, bạn  hãy

chọn Pattern mode ở bảng điều khiển. Khi bạn đã tạo một loạt các Pattern, hãy chọn pattern bằng công cụ chọn pattern (hoặc Playlist Clip selector), sau đó nhấp chuột trái vào vùng trống của Playlist (sử dụng bút chì ) để đặt nó vào Playlist dưới dạng Pattern Clip. LƯU Ý: Hãy lưu ý Snap kiểm soát cách có thể di chuyển và đặt các Clip

Chơi đùa với Channel Controls
Sau khi bạn set up xong pattern, hãy thử chơi đùa với Channel Controls bên tay trái. Có 2 nút là pan và volume của mỗi Channel. Pan di chuyển âm thanh từ trái sang phải trong dải stereo. Nút màu xanh có tác dụng bật tắt Channel. Để reset các nút ấy về chế độ mặc định, chuột phải chọn ‘reset’. Nếu bạn di chuyển những control ấy trong quá trình Thu âm và Play, chúng cũng sẽ được lưu lại những chuyển động ấy, chúng tôi gọi là ‘Automation’ (xem trang 63).

Tự tạo Beat của bạn.
Bạn không thích beat ở trên? Ok, vậy giờ là lúc để bạn tự tạo beat cho riêng mình. Ở những mục dưới, chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn cách load sample mới, soạn giai điệu và thay đổi các sound ở mỗi Channel

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG SAMPLER CHANNEL
Trong phần này, chúng tôi sẽ chỉ cho bạn cách tuỳ chỉnh âm thanh của các samples trong mỗi Sample Channel. FL Studio hỗ trợ rất nhiều kiểu tinh chỉnh này đến mức hai người cùng với các sample ấy có thể tạo ra những âm thanh hoàn toàn khác nhau bằng cách sử dụng chính xác các sample giống nhau. Về mặt kỹ thuật, mỗi Channel chứa một Nhạc cụ, có thể là một sample player hoặc một plugin synthesizer nào đấy. Mặc dù có các bộ Sample chuyên dụng như FPC (cho bộ gõ) & DirectWave (cho các nhạc cụ), Channel Sampler là một công cụ linh hoạt và hữu ích, vì vậy hãy cùng xem xét chi tiết hơn.

Tải Sample mới từ Browser
Có một cách để load samples, đó là sử dụng Browser. Nó thường nằm ở bên trái, mặc dù vậy bạn cũng có thể di chuyển nó. Để tìm tiếng Kick, chọn Packs > Drums > Kicks. Chuột trái vào sample ở list và nó sẽ phát ra tiếng, chuột phải để đưa nó vào Channel được chọn “Send to select or forcusted plugin”. Bạn cũng có thể kéo và thả samples vào Channel Rack. Chọn Channel bạn muốn bằng cách chọn vùng phát sáng màu xanh Channel Selector phát sáng bên phải Channel Button.

Mở Channel Settings Window (chuột trái Channel button)
Giờ chúng ta sẽ tuỳ chỉnh kick drum sample. Tải âm thanh Kick (hiển thị bên dưới) và mở Channel Settings. Bạn cũng có thể thay đổi samples bằng Open file icon ở bên phải Sample Name (như hình bên dưới) hoặc sử dụng Show in browser icon trong trình duyệt để hiển thị vị trí của các kick drum samples trong Browser bên trái. Khi bạn nhấp vào chúng, FL Studio sẽ tự động phát âm thanh. Hãy thử mở một số sample khác và lắng nghe hiệu ứng của một kick mới.

Chơi đùa với Sampler Channel.
Cần lưu ý rằng FL Studio có thể thêm hiệu ứng âm thanh ở Mixer trackes, nhưng phần này là để cho bạn thấy sức mạnh của hiệu ứng Channel sampler. Được rồi, tại thời điểm này, lời khuyên tốt nhất là bắt đầu với loop, sau đó chơi với các điều khiển trong bảng mẫu của Channel Settings Dialog và lắng nghe sự khác biệt về âm thanh. Đây là một mô tả ngắn về chức năng của một vài hiệu ứng của chúng. Để biết thêm thông tin, hãy xem trợ giúp trực tuyến

Chơi đùa với Envelope
Hãy lướt qua bảng điều khiển Instrument trước khi chúng ta sang phần khác. Chọn Instrument settings (Envelope) tab . Giờ bạn có thể điều chỉnh Envelopes và LFO của sample với Volume, Pan, Cutoff, Resonance, và Pitch settings.

Envelope?
Một trong những ví dụ tiêu biểu của Envelope là Volume Envelope nó khiến âm thanh thay đổi theo thời. Bạn có thể sử dụng và thiết lập envelopes cho Pitch, Cutoff và Resonance. Về mặt volume envelope (Volume), Delay thiết lập độ trễ thời gian trôi qua trong bao lâu trước khi envelope bắt đầu sets, Attack (ATT) là thời gian fade-in, Hold thiết lập âm thanh sẽ giữ nguyên âm lượng trong bao lâu, và Decay (DEC), Sustain (SUS), và Release (REL) thiết lập bao lâu thì thời gian fade away (mờ dần). Hãy chơi đùa với các nút và xem chúng thay đổi như thế nào

LFO là gì?
LFO là viết tắt của Low Frequency Oscillator – tạm dịch: bộ dao động tần số thấp. Nó cũng giống Envelope nhưng lặp đi lặp lại một mẫu dạng sóng trong khi nốt được giữ nguyên. Thông thường LFO được sử dụng để làm cho cao độ dao động lên và xuống trong suốt thời gian của âm thanh (tiếng rung). Amount (AMT) thiết lập mức độ dao động của hiệu ứng, Speed thiết lập dao động nhanh như thế nào, Delay thiết lập độ trễ thời gian trôi qua trong bao lâu trước khi dao động LFO bắt đầu, và Attack (ATT) thiết lập tốc độ dao động để nó tăng lên mức tối đa. Hãy chơi đùa với các nút và xem chúng thay đổi như thế nào

Làm cách nào để sử dụng chúng?
Sử dụng Target Selector (xem sơ đồ ở trên) để chọn mục tiêu sau đó vặn các nút trên Envelope hoặc LFO. HÃY NHỚ để bật và tắt Envelope cho mỗi hiệu ứng (nhấp vào công tắc như hình minh họa). Để tắt LFO, hãy đặt lại Amount (AMT) ở giữa sao cho núm hướng thẳng lên.

Tại sao tôi không thể nghe thấy hiệu ứng?
Nếu bạn vẫn ở phần Kick Drum, bạn sẽ khó nghe thấy bất kỳ hiệu ứng LFO nào, mặc dù Envelope có thể tạo ra sự khác biệt. Những hiệu ứng này dễ nghe hơn trên các sample dài hơn hoặc trên các âm thanh nhạc cụ chẳng hạn như 3OSC.

Chơi đùa với Misc settings
Các chức năng này hoạt động bằng cách tự động hóa dữ liệu note hoặc MIDI được gửi đến plugin trên Channel. Ví dụ như echo (tiếng vọng) gửi đi các nốt lặp đi lặp lại với velocity (âm lượng) giảm dần. Cut groups đặc biệt hữu ích vì chúng có thể cho phép bạn tạo các bộ gõ thực tế, ví dụ close hihat bị át đi bởi open hihat. Vì vậy, một âm thanh trên một Channel có thể stop một kênh khác. Số ‘By’ là số mà một Channel sẽ lắng nghe để tự dừng. Channel Cut là tín hiệu mà Channel đó tự gửi đi. Lưu ý, Cut itself (cắt chính nó), đặt cả hai thành cùng một số. Khi bạn tải plugin synthesizer, Arpeggiator sẽ rất thú vị. Nhấp vào mũi tên lên ở bên trái của nhãn Arpeggiator và giữ 3 nốt bất kỳ và nghe nó hoạt động.

NỐI DÂY MIXER TRACK
Mọi Channel ở Channel Rack đều có thể send đến Mixer track bất kỳ. Có hơn 100 Mixer để bạn chọn. Cách nối dây cho Channel Settings như hình phía dưới. Bạn có thể Auto assign Channel đến Mixer Track bằng cách nhấn vào chữ TRACK ở dưới những con số (nối tự động). Manually assign (nối bằng tay) bằng cách click và kéo nó đến số Mixer bạn muốn đưa vào.

STEPSEQUENCER & NOTES (SOẠN NỐT)

Trước đấy, bạn đã quen với một số cách mà FL Studio cho phép bạn tinh chỉnh âm thanh của Sampler Channel. Trong phần này, chúng tôi sẽ chỉ cho bạn cách một số hiệu ứng đó có thể được áp dụng cho từng step hoặc từng nốt riêng biệt. Và chúng ta sẽ học cách soạn giai điệu trên Piano Roll (trang 24).

Piano roll steps
Nếu bạn nhấp chuột phải vào channel button của sample, bạn sẽ mở ra được Piano Roll cho Channel đó. Piano Roll sẽ hiển thị các step dưới dạng các nốt, dưới dạng lưới. Bên dưới khu vực Note, bạn có thể thấy các đường thẳng đứng với các vòng tròn ở trên cùng. Chúng hiển thị giá trị của mục tiêu được đặt bởi note property selector. Hãy thử tái tạo pattern Hihat ở trên và nhận thấy âm thanh thú vị hơn bao nhiêu khi bạn thay đổi velocity (âm lượng) của các step như hình minh họa

Target selector
Bạn có thể thấy Pan, Velocity (tên gọi khác của Volume), Release, Filter cutoff frequency, Filter resonance (Q) and Fine pitch. Những hiệu ứng này sẽ được mô tả ở mục “Tuỳ chỉnh Channels”, sự khác biệt ở đây có thể được nhận thấy khi bạn điều chỉnh giá trị của các hiệu ứng này cho từng step riêng biệt.

Panning the Kick Drum
Hãy thử thiết lập hiệu ứng Pan như hình dưới đây. Bạn có thể đặt các giá trị Pan bằng cách nhấp vào bên trên và bên dưới. Sau khi bạn đã thiết lập chế xong, bạn sẽ nghe thấy tiếng trống đảo qua lại từ loa này sang loa kia.

Chơi đùa với những hiệu ứng khác
Filter Cut và Filter Res có thể được sử dụng để thêm hoặc bớt các giá trị cho nút cắt chính và nút Resonance trong bảng cài đặt Instrument settings của Channel settings. Xem phần “Tuỳ chỉnh Channels”. Pitch làm cho sample cao hơn hoặc thấp hơn, giống như núm pitch trong Channel settings.

Soạn giai điệu
Sử dụng Piano Roll (trang 24) để soạn giai điệu. Nó sẽ hoạt động tốt nhất với Synthesizer plugins, chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn cách load chúng ở trang 33. Bạn cũng có thể tải cả Step and Note trong cùng một Pattern. Nhưng tốt hơn bạn nên giữ nhịp (bộ gõ) và nốt (giai điệu) ở các pattern riêng biệt. Nếu bạn làm chúng trở nên rối, hay add quá nhiều Channels trong một Pattern, có một công cụ rất hữu ích là Split by channel:

Tip rất quan trọng. Nếu bạn muốn lặp samples dài hơn, bạn thường cần thiết lập chúng để các nốt mới sẽ cắt các nốt cũ, để chúng không trồng lên nhau và tạo ra sự lộn xộn. Cách đơn giản giản nhất đó là chuột phải Channel bạn muốn, chọn Cut Itself.

Bạn còn nhớ Group > Cut và Cut by (trang 20) ở phần Miscellaneous channel settings chứ? Bạn có thể đi xa hơn bằng cách cắt một hoặc nhiều kênh theo kênh khác. Tuỳ chọn “By” quyết định số Cut Group bạn sẽ cắt

PIANO ROLL – NỐT, HỢP ÂM VÀ GIAI ĐIỆU
Bạn thấy rằng Step không thể giúp chúng ta soạn được giai điệu hay hợp âm. Đó là lý do chúng ta cần tới Piano Roll.

Mở Piano Roll. Mở flp NewStuff.flp và lựa chọn pattern giống như hình dưới. Lưu ý chế độ Channel Rack view có thể sẽ khác nhau. Các Channel này chứa dữ liệu của Piano Roll chứ không phải các Step như bình thường. Bạn có thể mở bất kỳ Piano Roll nào bằng cách nhấp chuột phải vào tên Channel hoặc nhấn chuột trái vào các piano roll mini

Bạn nhìn thấy gì tiếp theo
Bạn thấy Play Indicator Bar, nút Edit Mode, và nút Edit Menu? Đây là những công cụ quan trọng. Mỗi dòng màu xanh lá cây nằm ngang cho biết vị trí bắt đầu và kết thúc của một nốt nhạc. Piano Keyboard ở bên trái hiển thị cao độ của từng nốt (bạn cũng có thể nhấp vào đó). Nhớ rằng chúng ta đã xem ENVELOPES trước đó? Những điều này cũng quan trọng vì chúng tương tác với nốt ON (nơi một envelope bắt đầu) và OFF (nơi bắt đầu phần note kéo dài). Nếu bạn chưa đặt bất kỳ Envelope nào thì âm thanh có thể sẽ bắt đầu nhưng không dừng khi note dừng lại. Cũng xin lưu ý rằng bộ synth và các nhạc cụ khác sẽ có các phần envelope của riêng chúng và Channel Settings envelopes sẽ không có bất kỳ tác dụng nào đối với những phần này.

Điều gì xảy ra với cửa sổ Piano Roll phía dưới?
Như chúng ta thấy trước đó, cửa sổ ở dưới giúp chúng ta điều chỉnh các thông số như velocity, pan hay các Channel Automation. Nếu có bất kỳ Automation nào (xem trang 66) trong Pattern mà Piano Roll là một phần, bạn cũng có thể chọn và chỉnh sửa nó trong cửa sổ phía dưới

Channels nào cần Piano Rolls?
Bạn có thể sử dụng Piano Roll cho bất kỳ nhạc cụ nào bạn muốn. Những nốt dài sẽ phù hợp khi bạn sử dụng Looped Samples và Synthesizers. Vòng lặp các điểm cho phép Loop phát đi phát lại nhiều lần để tạo ra âm thanh kéo dài khi nốt nhạc được giữ. Nếu bạn không có loop sample, bạn vẫn có thể sử dụng Piano Roll, nhưng nhớ là các nốt có thể sẽ không tồn tại lâu như bạn muốn.

Chỉnh sửa Piano Roll cơ bản

Note Colors. Bạn nhìn thấy vùng được tô màu bên dưới biểu tượng cờ lê chứ? Nhấp vào nó, điều này cho phép bạn chọn màu của các nốt bạn nhập. Thực sự chức năng này có vẻ đã không còn hữu ích vào ngày nay.

Hợp âm and Hoà âm
Một trong những tính năng thực sự thú vị của Piano Roll là bạn có thể đặt các nốt âm thanh chồng lên nhau để tạo ra các hợp âm và hòa âm. Ngoài ra, FL Studio đã giúp việc làm nhạc trở nên dễ dàng hơn một chút bằng cách cung cấp cho bạn công cụ Chord stamp – Chọn loại hợp âm bạn muốn và nhấp vào Piano Roll

Nốt Pitch-Bending
Điều này thực sự thú vị, nhưng nó chỉ hoạt động đối với các plugin gốc của FL Studio như MiniSynth (để pitchbend các nhạc cụ VST, bạn có thể tự động hóa núm chỉnh pitch cho Channel mà nó được tải vào, xem Event Automation, trang 63). Bạn nhấp chọn công cụ Slide (như hình dưới), để soạn các nốt Pitch Bend. Để xem nó hoạt động như thế nào, hãy đặt một nốt dài ở dưới, sau đó cho một nốt luyến ở trên hoặc dưới. Đảm bảo rằng 2 nốt đang chồng lên nhau. Nốt dài sẽ phát cho đến khi nó gặp nốt luyến. Cao độ sẽ tăng lên về phía nốt luyến và nó lại trở về nốt ban đầu.

Tinh chỉnh Notes
Đừng quên bạn có thể điều chỉnh Volume, Cutoff, Resonance …  cho mỗi nốt ở Piano Roll Editor. Mỗi khi bạn nháy đúp vào note, một cửa sổ nhỏ được hiện lên. Nó cho phép bạn điều chỉnh Pan, Velocity, Resonance và Pitch của từng nốt

Importing MIDI Tunes
Ở File Menu MIDI, bạn sẽ thấy lựa chọn để import Midi vào Piano Roll Editor.

THE PLAYLIST – TỪ PATTERNS ĐẾN BÀI NHẠC
Bây giờ bạn đã thấy những điều cơ bản về những gì có thể thực hiện với một Pattern, chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn cách lập trình nhiều Pattern và liên kết chúng với nhau thành một bài hát hoàn chỉnh

The Pattern Selector & Picker Panel.
FL Studio cho phép bạn tạo 999 Pattern khác nhau với độ dài bất kỳ. Bạn có thể truy cập các Pattern khác bằng cách thay đổi số trong hộp Pattern Number hoặc sử dụng Picker Panel nằm ở phía bên trái của Playlist (xem trang tiếp theo). Sử dụng chuột để kéo trong Pattern Selector. Bạn sẽ tìm thấy nó trên thanh công cụ ở đầu cửa sổ FL Studio chính. Nhấp chuột phải vào bộ chọn Pattern để hiển thị tất cả các pattern có dữ liệu trong đó.

Khám phá Playlist
Màn hình này có thể được mở bằng cách sử dụng nút dưới thanh gợi ý, bằng cách nhấn F5 hoặc bằng cách nhấp chuột phải vào song/pat trên màn hình chính (xem ở trên). Hãy thử nó và bạn sẽ nhận được một cửa sổ mới trông giống như hình bên dưới. Playlist bao gồm Pattern, Audio và Automation. Không giống như hầu hết các sequence khác, playlist không bao gồm một nhạc cụ, bản ghi âm hoặc thậm chí là loại Clip duy nhất riêng biệt nào. Bạn có thể đặt bất kỳ loại Clip nào ở bất cứ đâu và thậm chí chồng lên các Clip. Hãy coi Clip giống như các nốt trong Piano Roll. Khi vị trí phát đến, FL Studio sẽ phát bất cứ điều gì mà Clip đang có. Điều này cũng có nghĩa là các bản Playlist Clip trong danh sách phát không bị ràng buộc với bất kỳ các Mixer track nào, thay vào đó, Channel Rack sẽ được quản lý bởi việc nối dây mà bạn nối tới các cột Mixer của Channel Rack. Bạn hãy thử – Đảm bảo Song được chọn và nhấn Play. Bạn sẽ thấy Play Indicator trên Playlist bắt đầu di chuyển và nghe thấy các Pattern mà nó đang phát (bạn có thể thử với NewStuff.flp). Khi chỉ báo đến cuối Clip, nó sẽ nhảy trở lại điểm bắt đầu của bài hát hoặc điểm Vòng lặp của Song và tiếp tục phát. Nếu bạn chuyển sang chế độ Pattern, FL Studio sẽ chỉ phát liên tục mẫu hiện tại trong Channel Rack.

Vấn đề ở đây là gì?
Bây giờ bạn có thể lắp ráp một số Pattern lại với nhau để tạo thành một bài hát. Điều này cho phép bạn thay đổi giai điệu, thay đổi nhịp, chèn Fills và sử dụng lại một số early part của bài hát sau này. Đoạn clip hiển thị thông tin về các dữ liệu pattern và đoạn clip đang chứa. Bạn muốn làm việc như thế nào là tùy thuộc vào bạn nhưng nhiều producer sử dụng các pattern riêng biệt cho drum, bass, lead, v.v. để họ có thể làm việc riêng với từng thứ, sau đó ghép chúng lại với nhau trong playlist. Một cách hay để xem Playlist được sử dụng ‘full-on’ là xem NewStuff.flp hoặc flp’s trong thư mục ‘Cool Stuff’ trong browser.

Cách sử dụng
Mỗi đoạn Clip có thể chứa không giới hạn số Automation, Pattern Clip và Audio Clip. Để thêm một clip mới, hãy chọn ‘Picker Panel’ (ở bên trái của Playlist) và sau đó nhấp vào một chỗ trống bên trong tracks hoặc bạn có thể kéo và thả. Hãy thử di chuyển các sóng hoặc cắt chúng bằng công cụ slice. Bạn có thể tìm thêm các tutorial giải thích cách sử dụng chúng và cũng có nhiều thông tin trong phần trợ giúp trực tuyến (F1). Xem thêm thông tin trong chương Audio Track. Bạn có thể áp dụng automation envelope (ví dụ: để giảm âm lượng vào / ra trên audio clip).

CHỈNH SỬA AUDIO, PATTERNS & AUTOMATION CLIPS

FL Studio Producer Edition cho phép bạn làm việc với các Audio, Pattern và Automation Clips. Fruity Edition không bao gồm các Audio Clips.

Để đặt một audio/automation và Pattern Clips, chuyển sang chế độ draw hoặc paint và nhấp chuột trái vào một đoạn Clip track. Bạn cũng có thể kéo một sample vào Playlist và một đoạn Audio Clip sẽ được tạo tự động. Chế độ Brush cho phép bạn vẽ nhiều phiên bản của Audio Clip cùng một lúc (giữ nút chuột và kéo).

Để xoá một clip, click chuột phải hoặc dùng chuột trái trong chế độ erase.

Để hoán đổi clip này sang một clip khác, mở danh sách clip (chuột trái ở đầu góc trái clip) và chọn trong danh sách Channel, chọn replacement Clip.

Để mở Channel Settings của Channel liên kết với Clip, mở clip menu và chọn Channel Settings.

Để nghe thử một Audio clip chọn Preview từ menu clip để nghe audio clip sample (nhấn nút Stop trong bảng Transpor để dừng xem trước).

Automation Clips (xem trang 69) có thể tự động hóa bất kỳ thông số nào trên bài hát hoàn chỉnh. Cách sử dụng phổ biến của các Automation này là fade- in/out cho audio clip bằng cách automation âm lượng của nó. Tuy nhiên, việc sử dụng Automation Clips có phạm vi lớn hơn nhiều so với việc chỉ là kiểm soát âm lượng. Hãy thử nghiệm và sử dụng nó. Bạn có thể áp dụng cho Audio clips, Automation Clips hay Pattern Clips

CHẾ ĐỘ PERFORMANCE
Chế độ Performance cho phép bạn kích hoạt Clip từ Playlist. Bạn có thể sử dụng chuột trên Playlist, bàn phím gõ hoặc bộ controller để kích hoạt Clip. Mục đích là tạo ra các buổi live performances (biểu diễn) hoặc bản phối lại của một dự án

Performance mode hoạt động bằng cách coi khu vực trước Start Marker là ‘Performance Zone’ cho phép các Clip được kích hoạt không theo trình tự giữa các tracks. Một Clip phát trên mỗi bản track, vì vậy nếu bạn cần phát nhiều Clip đồng thời hơn, hãy sử dụng nhiều Playlist hơn. Chế độ Record xác định xem performances có được ghi lại để Rend hay không.

Chú giải người dịch: chế độ này dành cho các bạn sử dụng drum pad để đánh live

Admin
Admin

Tổng số bài gửi : 680
Join date : 19/07/2022
Age : 36

https://minhducdental.forumvi.com

Về Đầu Trang Go down

Về Đầu Trang

- Similar topics

 
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết