Minh Đức Dental Clinic
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

Cửu cung phi tinh - Tam nguyên cửu vận

Go down

Cửu cung phi tinh - Tam nguyên cửu vận Empty Cửu cung phi tinh - Tam nguyên cửu vận

Bài gửi by Admin Thu Aug 04, 2022 5:41 pm

Khác với những trường phái Phong thủy được lưu hành từ trước tới nay như Loan đầu, Mật tông, Bát trạch... Huyền không chẳng những dựa vào địa thế và hình cục trong, ngoài, mà còn dựa vào cả yếu tố thời gian để đoán định sự vượng, suy, được, mất của âm-dương trạch.

Cửu tinh trong Huyền Không ứng với bảy ngôi sao của chòm sao Bắc đẩu và hai sao Tả phù, Hữu bật trong Thiên văn học cổ của Trung Quốc.

Theo lịch pháp, cứ 60 năm được gọi là một “nguyên”, Thượng nguyên có 60 năm, Trung nguyên có 60 năm, Hạ nguyên có 60 năm, như vậy ‘Tam nguyên” tổng cộng có 180 năm. Cứ 20 năm là một “vận”, 9 ngôi sao mỗi ngôi lần lượt quản 20 năm.

Cửu cung phi tinh - Tam nguyên cửu vận Tam-nguyen-cuu-van

20 năm do Nhất Bạch trông coi gọi là vận 1; 20 năm do Nhị Hắc trông coi gọi là vận 2; 20 năm do Tam Bích trông coi gọi là vận 3; 20 năm do Tứ Lục trông coi gọi là vận 4;  20 năm do Ngũ Hoàng trông coi gọi là vận 5, 20 năm do Lục Bạch trông coi gọi là vận 6; 20 năm do Thất Xích trông coi gọi là vận 7; 20 năm do Bát Bạch trông coi gọi là vận 8; 20 năm do Cứu Tử trông coi gọi là vận 9.

Khi vận 9 kết thúc thì lại trở lại Nhất Bạch cai quản vận l, cứ thế tuần hoàn. Từ năm 2004, Trái đất trở vào vận 8. Khi hành xong vận 8, bắt đầu từ năm 2024, Trái đất bước vào vận 9.

Trong phong thủy Huyền không học, tính chất, đặc điểm cũng như tác dụng của mỗi loại phi tinh luôn gợi mở cho chúng ta thấy được các phương pháp dự đoán hết sức quan trọng. Chúng ta muốn dự đoán được cát hung của trạch vận ngoài việc chúng ta phải dựa vào các phi tinh của trạch mệnh bàn để phán đoán thì chúng ta còn phải hiểu được tác dụng cũng như ý nghĩa của Niên, Nguyệt phi tinh khi chúng bay đến các phương vị của ngôi nhà.

Niên, nguyệt phi tinh là hai loại phi tinh đặc biệt quan trọng, thay đổi theo thời gian và có tác động không nhỏ đến cát hung của một ngôi nhà và những người chung sống trong ngôi nhà đó.

Nếu nhà cửa gặp phi tinh lưu niên là cát khí tới thì tiền bạc và công việc hanh thông, thuận lợi. Ngược lại, nếu nhà cửa gặp hung tinh bay tới thì năm đó gặp nhiều rủi ro, trắc trở, hao tài tốn của, ốm đau, bệnh tật …

Lưu niên phi tinh bay đến đâu thì gây ra ảnh hưởng đến đó, mức độ ảnh hưởng sẽ tùy theo các cung vị khác nhau, cách cục ngôi nhà khác nhau và ảnh hưởng lên mỗi người cũng khác nhau. Trong đó, mỗi phi tinh đều có những đặc điểm, tác động và ảnh hưởng riêng:

Cửu cung phi tinh - Tam nguyên cửu vận Phi-tinh-luu-nien

Cửu cung phi tinh - Tam nguyên cửu vận Luu-nguyet-phi-tinh

ĐẶC TÍNH CỦA CỬU TINH TRONG HUYỀN KHÔNG HỌC

Huyền Không phi tinh dựa vào tính chất và sự di chuyển của 9 sao (tức Cửu tinh hay 9 số) mà đoán định họa, phúc của từng căn nhà (dương trạch) hay từng phần mộ (âm trạch). Do đó, biết được tính chất của từng sao, cũng như quỹ đạo vận hành của chúng là điều căn bản cần thiết cho tất cả những ai muốn tìm hiểu hay nghiên cứu về Huyền không học. Cho nên trước khi đi vào những nguyên lý căn bản của Huyền không học thì cần phải biết sơ qua về tính chất của Cửu tinh.

Cửu cung phi tinh - Tam nguyên cửu vận Cuu-cung-phi-tinh

Số 1: Nhất Bạch thuộc Thủy ở cung Khảm (Chính Bắc) có ba sơn Nhâm, Tý, Quý
Còn gọi là sao Tham Lang:
Năm: 2026, 2035, 2044, 2053, 2062, 2071, 2080, 2089
Vượng khí: 2045-2065
Cát tinh chủ về nhân duyên, tài phú.
Về Ngũ Hành: thuộc Thủy
Về màu sắc: thuộc màu trắng
Về cơ thể: là thận, tai và máu huyết
Về người: là con trai thứ trong gia đình.
Về tính chất: nếu vượng hay đi với những sao 4, 6 thì chủ về văn tài xuất chúng, công danh, sự nghiệp thăng tiến. Nếu suy, tử thì mắc bệnh về thận và khí huyết, công danh trắc trở, bị trộm cướp hay trở thành trộm cướp.

Số 2: Nhị Hắc thuộc Thổ ở cung Khôn (Tây Nam) có ba sơn Mùi, Khôn, Thân
Còn gọi là sao Cự Môn:
Năm: 2025, 2034, 2043, 2052, 2061, 2070, 2079, 2088
Hung tinh chủ về bệnh tật, đau ốm.
Về Ngũ hành: thuộc Thổ.
Về màu sắc : thuộc màu đen.
Về cơ thể: là bụng và dạ dày.
Về người: là mẹ hoặc vợ trong gia đình.
Về tính chất: nếu vượng thì điền sản sung túc, phát về võ nghiệp, con cháu đông đúc. Suy thì bệnh tật liên miên, trong nhà xuất hiện quả phụ.

Số 3: Tam bích thuộc Mộc ở cung Chấn (Chính Đông) có ba sơn Giáp, Mão, Ất
Còn gọi là sao Lộc Tồn:
Năm: 2024, 2033, 2042, 2051, 2060, 2069, 2078, 2087
Hung tinh chủ về sự tranh chấp, thị phi, hao tốn.
Về Ngũ hành: thuộc Mộc.
Về màu sắc: thuộc màu xanh lá cây.
Về cơ thể: mật, vai và 2 tay.
Về người: là con trai trưởng trong gia đình.
Về tính chất: nếu vượng thì con trưởng phát đạt, lợi cho kinh doanh, vợ cả tốt. Nếu suy thì khắc vợ và hay bị kiện tụng, tranh chấp.

Số 4: Tứ Lục thộc Mộc ở cung Tốn (Đông Nam) có ba sơn Thìn, Tốn, Tị
Còn gọi là sao Văn Xương:
Năm: 2023, 2032, 2041, 2050, 2059, 2068, 2077, 2086
Cát tinh chủ về học hành, trí thức, học vấn.
Về Ngũ hành: thuộc Mộc.
Về màu sắc: thuộc màu xanh dương (xanh nước biển).
Về cơ thể: gan, đùi và 2 chân.
Về người: là con gái trưởng trong gia đình.
Về tính chất: nếu vượng hoặc đi với sao Nhất Bạch thì văn chương nổi tiếng, đỗ đạt cao, con gái xinh đẹp, lấy chồng giàu sang. Nếu suy, tử thì trong nhà xuất hiện người dâm đãng, phiêu bạt đó đây, bệnh về thần kinh.

Số 5: Ngũ hoàng thuộc Thổ (ở vị trí trung tâm)

Năm: 2022, 2031, 2040, 2049, 2058, 2067, 2076, 2085
Đại hung tinh, bệnh tật, tai họa, thất bại, phá tài, kiện tụng, thị phi.
Vế Ngũ Hành: thuộc Thổ.
Về màu sắc: thuộc màu vàng.
Về cơ thể và con người: không.
Về tính chất: nếu vượng thì tài lộc, nhân đinh đều phát, phú quý song toàn. Nếu suy thì chủ nhiều hung họa, bệnh tật, tai nạn, chết chóc…

Số 6: Lục bạch thuộc Kim ở cung Càn (Tây Bắc) có ba sơn Tuất, Càn, Hợi
Còn gọi là sao Vũ Khúc:
Năm: 2021, 2030, 2039, 2048, 2057, 2066, 2075, 2084
Cát tinh chủ sự thăng tiến về tài vận, quan lộc.
Về Ngũ hành: thuộc Kim.
Về màu sắc: thuộc màu trắng, bạc.
Về cơ thể: đầu, mũi, cổ, xương, ruột già.
Về người: là chồng hoặc cha trong gia đình.
Về tính chất: nếu vượng hoặc đi với sao Nhất Bạch thì công danh hiển hách, văn võ song toàn. Nếu suy thì khắc vợ, mất con, lại hay bị quan tụng, xương cốt dễ gãy.

Số 7: Thất xích thuộc Kim ở cung Đoài (Chính Tây) có ba sơn Canh, Dậu, Tân
Còn gọi là sao Phá Quân:
Năm: 2020, 2029, 2038, 2047, 2056, 2065, 2074, 2083
Hung tinh chủ về sự hao tán tài sản, công danh.
Về Ngũ hành: thuộc Kim.
Về màu sắc: thuộc màu đỏ.
Về cơ thể: phổi, miệng, lưỡi.
Về người: là con gái út trong gia đình.
Về tính chất: nếu vượng thì hoạnh phát về võ nghiệp hoặc kinh doanh. Nếu suy thì bị trộm cướp hay tiểu nhân làm hại, đễ mắc tai họa về hỏa tai hay thị phi, hình ngục.

Số 8: Bát bạch thuộc Thổ ở cung Cấn (Đông Bắc) có ba sơn Sửu, Cấn, Dần
Còn gọi là sao Tả Phù:
Năm: 2019, 2028, 2037, 2046, 2055, 2064, 2073, 2082
Cát tinh chủ về sự thăng tiến về tài lộc, quan chức.
Về Ngũ hành: thuộc Thổ.
Về màu sắc: thuộc màu trắng.
Về cơ thể: lưng, ngực và lá lách.
Về người: là con trai út trong gia đình.
Về tính chất: nếu vượng thì nhiều ruộng đất, nhà cửa, con cái hiếu thảo, tài đinh đều phát. Nếu suy thì tổn thương con nhỏ, dễ bị ôn dịch.

Số 9: Cửu tử thuộc Hỏa ở cung Ly (Chính Nam) có ba sơn Bính, Ngọ, Đinh
Còn gọi là sao Hữu Bật:
Năm: 2018, 2027, 2036, 2045, 2054, 2063, 2072, 2081
Vượng khí: 2024-2044
Cát tinh về chủ nhân duyên, tử tức.
Về Ngũ hành: thuộc Hỏa
Về màu sắc: màu đỏ tía.
Về cơ thể: mắt, tim, ấn đường.
Về người: con gái thứ trong gia đình.
Về tính chất: nếu vượng thì nhiều văn tài, quý hiển sống lâu. Nếu suy thì bị hỏa tai, hoặc tai họa chốn quan trường, bị thổ huyết, điên loạn, đau mắt, sinh đẻ khó khăn.

Cửu cung phi tinh - Tam nguyên cửu vận Cuu-cung-phi-tinh-2018

DỰ ĐOÁN CÁT HUNG CỦA DƯƠNG TRẠCH KHI LƯU NIÊN PHI TINH BAY TỚI 8 HƯỚNG
NHẤT BẠCH

Phi tinh Nhất Bạch hay còn gọi là Tham Lang, ngũ hành thuộc Thủy, màu sắc là màu trắng, phương vị Hậu thiên Bát quái thuộc cung Khảm, chủ về tài quan, danh tiếng, chức tước và sự học hành. Khi Nhất Bạch bay đến các cung sẽ gây ra một số vấn đề tương ứng như sau:
- Nhất Bạch đến phương Khảm, Trạch Kinh có viết: “Nhất bạch ứng với quan tinh, chúa tể văn chương”. Chủ về học hành, thi cử hanh thông, thuận lợi. Tốt cho quan văn, danh tiếng và chức tước.
- Nhất bạch đến cung Cấn: phát tài, lợi cho điền sản, dựng cơ nghiệp.
- Nhất bạch đến phương Chấn: Chủ trong nhà có người di chuyển hoặc đi xa, tỳ khí quá nóng.
- Nhất bạch đến phương Tốn: “Nhất, Tứ đồng cung” chủ về học hành thuận lợi, đỗ đạt cao, vang danh bốn bể, người bình thường cũng có thể thi đỗ, có nhiều tiến bộ hoặc đạt thành tích cao trong học tập.
- Nhất bạch đến phương Ly: Thủy hỏa tương giao, Ký tế, chủ về thuận lợi, vui mừng.
- Nhất bạch đến phương Khôn: Chủ về nữ nhân nắm quyền, người trong nhà dễ bị mắc bệnh đường ruột, hệ tiêu hóa.
- Nhất bạch nhập trung cung, Trạch Kinh viết: “Nhất đi với Nhị, Ngũ trai tráng thương vong”, chủ về bệnh tật, thương vong.
- Nhất bạch đến phương Càn: Chủ thông minh, tài trí, có danh tiếng, phát tài nhỏ.
- Nhất bạch đến phương Đoài: Người trong nhà hiếu động, dễ có việc cưới hỏi, hỷ sự, Nhất bạch đúng vận là Đào hoa vận, khác vận là Đào hoa sát.

NHỊ HẮC
Trong Cửu tinh, Nhị Hắc được coi là sao Cự Môn, Ngũ hành thuộc Thổ, màu sắc là màu đen, màu xám, phương vị Hậu thiên Bát quái là cung Khôn.
Nhị Hắc trong vận 8 được coi là sao Bệnh phù, mức độ hung họa mà Nhị Hắc gây ra cũng không kém nhiều so với sao Ngũ Hoàng.
Nhà bị phạm phải Nhị Hắc thường làm cho người trong nhà dễ gặp phải rủi ro, ốm đau, bệnh tật. Với những ngôi nhà bị phạm nặng thì có thể còn gặp phải những cảnh như tà ma, quỷ quái, gặp những điều không may như tự tử, chết chóc, bệnh nan y, vợ đoạt quyền chồng, hay bại sản vì tật bệnh.
Khi Nhị Hắc bay đến các phương khác nhau sẽ gây ra các vấn đề khác nhau:
- Nhị Hắc đến phương Bắc: Người trong nhà dễ bị mắc bệnh đường ruột, dạ dày, phụ nữ nắm quyền, nhất là về phương diện tài chính.
- Nhị Hắc đến phương Nam: Đầu óc u mê, ngu muội, làm việc thiếu minh mẫn, dễ mắc bệnh liên quan đến máu huyết.
- Nhị Hắc đến phương Đông: Kiện tụng, tai họa, bệnh đường ruột, gặp các vấn đề liên quan đến chân, đau chân.
- Nhị Hắc đến phương Tây: Người trong nhà dễ bị bệnh đau dạ dày, bệnh đau dạ dày ngày càng nặng, đề phòng hỏa tai, bệnh tật liên quan đến huyết áp.
- Nhị Hắc đến phương Đông Bắc: Phát tài, có lợi cho điền sản, các vấn đề liên quan đến bất động sản.
- Nhị Hắc đến phương Tây Bắc: Đúng vận thì phát tài, sai vận thì mắc bệnh thần kinh suy nhược, tinh thần bất định.
- Nhị Hắc đến phương Tây Nam: Chủ về thân thể nhiều bệnh tật, quả phụ.
- Nhị Hắc đến phương Đông Nam: Tai tiếng, sức khỏe kém, bệnh về đường hô hấp.

TAM BÍCH
Trong Cửu tinh, Tam Bích là sao Lộc Tồn, Ngũ hành thuộc Mộc, màu sắc là màu xanh, phương vị Hậu thiên Bát quái thuộc cung Chấn. Trong vận 8 là sao suy tử. Phạm phải Tam Bích thường gặp phải việc tranh chấp, kiện tụng, thị phi, khẩu thiệt; bị tiểu nhân hãm hại, phá sản, hình ngục, trộm cướp; dễ mắc bệnh về máu, bệnh nan y, các bệnh liên quan đến chân, bệnh gan, tóc.
- Tam Bích đến phương Bắc: Tỳ khí quá nóng, trong nhà có người di chuyển hoặc đi công tác, xa nhà.
- Tam Bích đến Tây Nam: Kiện tụng, bệnh tật ở đường tiêu hóa, đau chân.
- Tam Bích đến phương Đông: Kiện tụng, tranh đấu, tai tiếng, thị phi và khẩu thiệt, có thể còn gặp họa trộm cắp, cướp giật, tranh chấp.
- Tam Bích đến phương Tây: Bị bệnh liên quan đến khí huyết, bị liên lụy, trộm cướp.
- Tam Bích đến phương Nam: Chủ người trong nhà thông minh, linh hoạt.
- Tam Bích đến phương Đông Nam: Vận khí trắc trở, lúc tốt, lúc xấu lẫn lộn.
- Tam Bích đến phương Đông Bắc: Bất lợi cho trẻ nhỏ, đặc biệt con trai út trong gia đình.
- Tam Bích đến phương Tây Bắc: Đau chân, người trong nhà dễ phát sinh tranh chấp, ẩu đả.

TỨ LỤC
Trong Cửu tinh, Tứ Lục là sao Văn Khúc; Cửu vận là Tứ Lục, Ngũ hành thuộc Mộc, màu sắc là màu xanh lá cây, phương vị Hậu thiên Bát quái thuộc cung Tốn.
Tứ Lục là sao Văn xương, khi đắc vận chủ về thi cử đỗ đạt, văn chương lừng lẫy, khoa bảng đứng đầu. Khi thất vận chủ về số đào hoa, vì đam mê tửu sắc mà gặp tai họa, bị hen suyễn, trúng gió, tự tử, bệnh ở đùi, bệnh gan hoặc bệnh từ thắt lưng trở xuống.
- Khi Tứ Lục đến phương Bắc: Chủ về học hành, thi cử thuận lợi, đỗ đạt khoa bảng, lợi cho quan văn.
- Tứ Lục đến phương Tây Nam: Bệnh đường ruột, tai tiếng.
- Tứ Lục đến phương Tây Bắc: Bất lợi cho phụ nữ, cha và trưởng nữ mâu thuẫn, trong nhà dễ có người đi xa hoặc di chuyển.
- Tứ Lục đến phương Nam: Học hành tiến bộ, có lợi cho quan văn, có hỷ sự, tin mừng, không phải vận dễ bị hao tài.
- Tứ Lục đến phướng Đông: Vận khí thất thường, lúc lên lúc xuống.
- Tứ Lục đến phương Đông Bắc: Tổn thương trẻ nhỏ, đề phòng bệnh tật, thành tích đi xuống.
- Tứ Lục đến phương Đông Nam: Chủ về người nhà thông minh, khéo léo, học hành có nhiều tiến bộ.
- Tứ Lục nhập trung cung: Đề phòng bệnh phong thấp, bệnh ngoài da.
- Tứ Lục đến phương Tây: Dễ bị thương, đề phòng gặp Đào Hoa sát.

NGŨ HOÀNG
Ngũ Hoàng là sao Liêm Trinh, Ngũ hành thuộc Thổ, màu sắc là màu vàng, phương vị Hậu thiên Bát quái thuộc trung cung. Trong Vận 8 là Ngũ Hoàng sát, Thổ sát, là sao cực kỳ hung hiểm, Ngũ Hoàng bay đến đâu sẽ gây tai họa đến đó, nếu phạm Ngũ Hoàng thường chủ về chết chóc, bệnh tật khó chữa, gặp những tai họa khủng khiếp, nếu nghiêm trọng có thể chết đến 5 mạng người. Ngũ Hoàng là Mậu kỷ đại sát, là sao hung hiểm nhất trong 9 sao, cần hết sức phòng tránh.
- Khi Ngũ Hoàng nhập trung cung: Tại đây, Ngũ Hoàng được trở về đúng bản cung của mình, tính hung họa thường suy giảm. Nếu phạm phải, cần đề phòng bệnh liên quan đến khí huyết, ngộ độc.
- Ngũ Hoàng đến Tây Nam: Bệnh cấp tính, bệnh khí huyết.
- Ngũ Hoàng đến phương Đông Nam: Bệnh ngoài da, trúng gió, trúng độc.
- Ngũ Hoàng đến phương Đông: Đau chân, vì tiền tài mà gặp tai họa.
- Ngũ Hoàng đến phương Bắc: Bệnh nặng về đường tiết niệu, nữ đề phòng bệnh phụ khoa.
- Ngũ Hoàng đến phương Nam: Bệnh ở mắt, bệnh máu huyết.
- Ngũ Hoàng đến phương Tây Bắc: Bệnh ở đầu, đi xa thường gặp nhiều trở ngại, thân thể nhiều bệnh tật.
- Ngũ Hoàng đến phương Đông Bắc: Bệnh đường ruột, vận khí đi xuống.
- Ngũ Hoàng đến phương Tây: Kiện tụng, tai tiếng, dễ bị thương bởi các vật bằng kim loại, bị ngộ độc.

LỤC BẠCH
Lục Bạch: Cửu tinh là Vũ Khúc, Cửu Vận là Lục Bạch, số là 6, Phương vị Tiên thiên là cung Ly, Hậu thiên tại cung Càn. Lục Bạch vốn là Vũ Khúc, Ngũ hành thuộc Kim, màu sắc là màu trắng, tính cương. Nếu kết hợp cùng Nhất Bạch và Bát Bạch sẽ được coi là Tam đại tài tinh, chủ về phát tài lớn, thi cử đỗ đạt, quyền uy lừng lẫy, phát võ tướng. Khi thất vận, gặp khắc sát thì dễ khuynh gia bại sản, gặp họa binh đao, chủ về cô độc, khổ sở, hình khắc vợ con, mắc bệnh liên quan đến đầu, cổ và phổi.
- Lục bạch đến phương Bắc: Thông minh, tài trí, phát tài nhỏ.
- Lục bạch đến phương Tây Bắc: gặp Dịch mã, chủ về việc đi lại. Nếu thất vận thì đi lại dễ gặp trắc trở, khó khăn, bị kiện tụng.
- Lục bạch đến phương Nam: Dễ gặp tranh chấp với vợ con mình, bị bệnh đường hô hấp.
- Lục bạch đến phương Tây: Dễ bị thương vì kim loại, bị trầy xước, gặp tai nạn về xe cộ.
- Lục bạch đến phương Đông Bắc: Phát tài nhỏ, lợi cho điền sản và những công việc liên quan đến tính Kim.
- Lục bạch đến phương Đông: Đau chân, gặp tiểu nhân quấy phá.
- Lục bạch đến phương Đông Nam: Bất lợi cho phụ nữ, bôn ba, vất vả.
- Lục bạch đến phương Tây Nam: Thần kinh suy nhược, gặp vận thì phát tài.
- Lục bạch nhập trung cung: Đi xa gặp nhiều trở ngại, gặp các vấn đề bệnh tật 2. liên quan đến đầu.

THẤT XÍCH
Thất Xích: Cửu tinh là Phá Quân, Cửu vận là Thất Xích, số là 7, phương vị Tiên thiên là Tốn, Hậu thiên tại Đoài. Thất Xích vốn là Phá Quân, hiệu là Túc Sát, Ngũ hành thuộc Kim, màu sắc là màu đỏ tươi. Khi đắc vận thì đinh tài đều vượng, sinh nhiều con gái, giỏi về ca hát, diễn thuyết, bói toán và nghề bốc thuốc. Khi thất vận là Hắc Kim tinh, mang dáng vẻ của kẻ tiểu nhân, trộm cướp, hại người; trong nhà dễ có người chết trận, bị tù đày; gặp các bệnh về đường hô hấp, miệng, lưỡi và vòm họng.
- Thất xích tới phương Tây: Đúng vận thì phát tài, thất vận là phá tài.
- Thất xích tới phương Tây Bắc: Bị thương tích vì kim loại, ngã xe, trầy xước, gặp phải kiện tụng, thị phi, tranh chấp, việc đi lại ngoài ý muốn.
- Thất xích tới phương Bắc: Gặp vận đào hoa, người trong nhà hiếu động.
- Thất xích tới phương Đông Bắc: Phát tài nhưng khó giữ tài.
- Thất xích tới phương Đông: Bệnh máu huyết, bị người khác làm khó dễ, phá sản.
- Thất xích tới phương Đông Nam: Dễ gặp phải họa đào hoa, bị thương do kim khí.
- Thất xích tới phương Nam: Đề phòng hỏa tai, nữ nhân trong nhà bất hòa.
- Thất xích tới phương Tây Nam: Đề phòng hỏa tai, bệnh máu huyết, bệnh đường ruột.
- Thất xích nhập trung cung: Gặp kiện tụng, tai tiếng, thị phi, dễ bị thương tích vì kim loại.

BÁT BẠCH
Bát Bạch: Cửu tinh là Tả Phụ, Cửu vận là Bát Bạch, phương vị Tiên thiên tại Càn, Hậu thiên tại Cấn. Bát Bạch vốn thuộc Tả Phụ, hiệu là Tài Tinh, thuộc một trong ba sao đại cát, đại lợi. Ngũ hành thuộc Thổ, màu sắc là vàng trắng, mang ý nghĩa ổn định; nhân vật là nam thanh niên, thiếu nam, những người sống trên núi, trẻ nhỏ.  Trong Vận 8 (2004-2023) Bát bạch là Tài tinh, là sao đương vượng, có quyền uy và sức chi phối mạnh nhất.
- Bát bạch đến phương Đông Bắc: Phát tài, lợi về điền sản, lỡ vận thì phát tài.
- Bát bạch đến Đông: Bất lợi cho trẻ nhỏ, thành tích bị sút kém.
- Bát bạch đến Nam: Nhiều tin vui.
- Bát bạch đến Tây Nam: Vượng tài, lợi cho điền sản.
- Bát bạch đến Đông Nam: Bất lợi cho trẻ nhỏ, thành tích sút kém.
- Bát bạch đến Tây: Có thể phát tài nhưng cũng dễ bị tán tài.
- Bát bạch đến Tây Bắc: Phát tài nhỏ, có lợi cho điền sản.
- Bát bạch đến Bắc: Phát tài, lợi cho điền sản.
- Bát bạch nhập trung cung: Đề phòng bệnh đường ruột.

CỬU TỬ
Cửu Tử: Cửu tinh là Hữu Bật, Cửu vận là Cửu tử, Ngũ hành thuộc Hỏa, màu sắc là màu đỏ, màu tím, phương vị Tiên thiên tại cung Chấn, Hậu thiên tại cung Ly, hiệu là Cát khánh. Trong vận 8, Cửu tử là sao Sinh khí, là sao cát tường, đại biểu cho phúc, lộc, thường mang lại nhiều hỷ sự cho gia chủ. Nhân vật đại biểu là phụ nữ trung niên, văn nhân, quân nhân. Bệnh tật là những bệnh liên quan đến mắt, tim và vùng thượng tiêu.
- Cửu tử đến phương Nam: Đúng vận thì tài vận và sự nghiệp đều thuận lợi, thất vận thì chủ về bệnh tim, bệnh liên quan đến huyết mạch.
- Cửu tử đến Bắc: Thuận lợi trong công việc, gia đình có nhiều tin vui.
- Cửu tử đến Đông Bắc: Phát tài, trong nhà có nhiều tin vui.
- Cửu tử đến Đông: Gia chủ nhanh nhẹn, linh hoạt, con cái học hành tấn tới.
- Cửu tử đến Tây: Đề phòng hỏa tai và nữ nhân trong nhà bất hòa.
- Cửu tử đến Đông Nam: Học hành tấn tới, lợi cho quan văn, có hỷ sự.
- Cửu tử đến Tây Nam: Người trong nhà kém linh hoạt, con cái sa sút.
- Cửu tử đến Tây Bắc: Đề phòng tranh chấp với con cái, bệnh về đường hô hấp.

CHÍNH THẦN
Như chúng ta đã biết, trong Lạc Thư thì địa bàn phân bố của 9 số như sau:

Cửu cung phi tinh - Tam nguyên cửu vận Chinh-than-linh-than

Vì mỗi số vừa quản thủ 1 vận (từ vận 1 tới vận 9), vừa làm bá chủ 1 khu vực, cho nên 1 khi tới vận của số nào thì số đó được coi như Chính Thần đương vận, và khu vực có số đó cai quản được coi là khu vực của Chính Thần trong vận đó.

Lấy thí dụ như vận 1 Thượng nguyên thì số 1 sẽ được coi là Chính Thần đương vận (tức vượng khí), còn khu vực phía BẮC (tức phương KHẢM) sẽ được coi là khu vực của Chính Thần trong vận đó. Tương tự như thế, khi bước sang vận 2 thì số 2 sẽ được coi là Chính Thần của đương vận, và khu vực phía TÂY NAM (phương KHÔN) sẽ là khu vực của Chính Thần trong vận đó...

Riêng đối với số 5 vì nằm tại trung cung, không có phương vị nhất định, nên khi tới vận 5 thì 10 năm đầu lấy phía TÂY NAM làm khu vực của Chính Thần, còn 10 năm cuối lấy khu vực phía ĐÔNG BẮC làm khu vực của Chính Thần.

Vì Chính Thần là khu vực có vượng khí của sơn mạch, cho nên khu vực này cần có núi cao, hoặc có thực địa vững chắc. Nếu được như thế thì nhà cửa hoặc làng mạc hay thành phố... sẽ được bình yên hay vượng phát trong nguyên, vận đó. Ngược lại, nếu khu vực của Chính Thần mà có ngã ba sông (nơi 2 con sông nhập lại), hay có ao, hồ, sông, biển lớn... thì nhà cửa hay làng mạc, thành phố đó sẽ phát sinh nhiều hung họa trong nguyên vận đó. Do đó, khu vực của Chính thần không được có thủy, nếu có sẽ chủ tai họa. Vì vậy, thủy nằm trong khu vực của Chính thần được gọi là “LINH THỦY” (thủy thất vận chủ tai họa).

Thí dụ: vào vận 9 Hạ nguyên thì khu vực của Chính thần sẽ là khu vực phía CHÍNH NAM (vì đó là phương vị của số 9). Cho nên nếu khu vực phía CHÍNH NAM của 1 căn nhà, 1 ngôi làng hay 1 thành phố... mà có núi từ xa tiến tới, hay có dải đất dài từ phía đó tiến tới thì căn nhà hoặc ngôi làng hay thành phố đó trong vận 9 sẽ được sung túc, làm ăn thịnh vượng, yên ổn. Ngược lại, nếu khu vực đó lại có cửa biển, hoặc nơi tụ hội của 2 dòng sông, hay có sông lớn chảy qua... thì căn nhà hoặc ngôi làng hay thành phố đó sẽ gặp nhiều hung họa trong vận 9.
LINH THẦN
Linh thần là khu vực đối diện với khu vực của Chính Thần. Lấy thí dụ như trong vận 1 thì khu vực của Chính Thần là ở phía BẮC, cho nên khu vực của Linh thần sẽ là ở phía NAM. Do đó, dựa vào vị trí những khu vực của Chính thần mà ta sẽ có những khu vực của Linh Thần theo từng vận như sau:

Cửu cung phi tinh - Tam nguyên cửu vận Chinh-than-linh-than-cuu-van

Riêng với Vận 5 vì trong 10 năm đầu dùng khu vực phía TÂY NAM làm Chính Thần, nên lấy khu vực phía ĐÔNG BẮC làm Linh Thần. Còn trong 10 năm cuối dùng khu vực phía ĐÔNG BẮC làm Chính Thần, nên lấy khu vực phía TÂY NAM làm Linh Thần.

Một vấn đề trọng yếu trong việc xác định phương vị của Linh Thần là khu vực này cần có thủy cửa sông, hồ, cửa biển..., nếu được như thế thì những căn nhà hay những làng mạc, đô thị... sẽ trở nên phồn thịnh, sầm uất trong vận đó. Cho nên thủy nằm tại khu vực của Linh Thần lại được gọi là “CHÍNH THỦY” (tức thủy tốt hay vượng thủy). Ngược lại, nếu khu vực này lại có long hành tiến tới, hay dải đất chạy từ đó tới thì sẽ chủ suy bại hoặc có nhiều tai biến.

Admin
Admin

Tổng số bài gửi : 680
Join date : 19/07/2022
Age : 36

https://minhducdental.forumvi.com

Về Đầu Trang Go down

Về Đầu Trang

- Similar topics

 
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết